Văn bản được ban hành trên cơ sở hợp nhất Thông tư số 57/2018 ngày 26/12/2018, Thông tư số 28/2019/TT-BCT ngày 15/11/2019, Thông tư số 53/2020/TT-BCT ngày 31/12/2020, Thông tư số 30/2022/TT-BCT ngày 4/11/2022, Thông tư số 43/2023/TT-BCT ngày 28/12/2023, Thông tư số 38/2025/TT-BCT ngày 19/6/2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Bộ Công Thương hợp nhất quy định mới về kinh doanh thuốc lá - Ảnh minh họa
Phạm vi điều chỉnh, gồm: Mẫu đơn đề nghị, mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, mẫu giấy phép và các mẫu bảng kê liên quan đến việc cấp, cấp bổ sung, sửa đổi, cấp lại giấy chứng nhận và giấy phép (giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá).
Hướng dẫn chế độ, biểu mẫu báo cáo danh mục thiết bị chuyên ngành thuốc lá; hướng dẫn biểu mẫu đăng ký nhu cầu nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá, sợi thuốc lá, nguyên liệu lá thuốc lá và quy định về kiểm tra các hoạt động trong kinh doanh thuốc lá.
Thông tư áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá và các hoạt động khác có liên quan đến kinh doanh thuốc lá trên lãnh thổ Việt Nam.
Về nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá, căn cứ vào lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm, sản lượng sản xuất của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nguyên liệu trong nước và nhu cầu đăng ký của doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước, UBND cấp tỉnh sẽ xem xét chấp thuận cho doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá đúng mục đích không trao đổi, mua bán dưới mọi hình thức. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký theo mẫu Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công xuất khẩu sản phẩm thuốc lá gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này gửi về UBND cấp tỉnh.
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu hoặc gia công chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu gửi đơn đăng ký theo mẫu Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này gửi về UBND cấp tỉnh.
Ngoài ra, văn bản cũng quy định rõ mẫu đơn, bảng kê đề nghị cấp giấy chứng nhận, giấy phép và mẫu giấy chứng nhận, giấy phép; mẫu đơn đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận, giấy phép và mẫu giấy cấp sửa đổi, bổ sung cấp lại đối với giấy chứng nhận giấy phép; biểu mẫu, chế độ báo cáo; quy định về kiểm tra.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 19/2/2019. Riêng quy định về mẫu đơn, bảng kê đề nghị cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và mẫu giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá của Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2028.
Bãi bỏ Thông tư số 21/2013/TT-BCT ngày 25/9/2013 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Riêng quy định về mẫu đơn, bảng kê đề nghị cấp giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá và mẫu Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá của Thông tư số 21/2013/TT-BCT được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2027.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để giải quyết và xem xét điều chỉnh Thông tư theo thẩm quyền.