Nội dung cam kết về minh bạch hoá trong Hiệp định VIFTA
Theo thông tin từ Vụ Chính sách thương mại đa biên, Bộ Công Thương, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Israel (VIFTA) là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đồng thời mở ra một chương mới trong quan hệ hợp tác song phương giữa Việt Nam và Israel.
Sau nhiều vòng đàm phán, Hiệp định VIFTA đã chính thức được ký kết và đi vào thực thi với mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư giữa hai quốc gia, đồng thời tạo dựng khuôn khổ pháp lý toàn diện giúp doanh nghiệp hai bên mở rộng cơ hội kinh doanh trong bối cảnh kinh tế toàn cầu nhiều biến động.
Có hiệu lực từ ngày 17/11/2024, VIFTA được đánh giá là một hiệp định có phạm vi cam kết sâu và rộng, phản ánh mức độ tin cậy chiến lược ngày càng cao giữa Việt Nam và Israel - quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu về công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và nông nghiệp thông minh. Với hiệp định này, hai bên kỳ vọng sẽ khai thác tối đa tính bổ trợ của hai nền kinh tế.
Cam kết minh bạch hóa trong VIFTA góp phần cải thiện môi trường kinh doanh-đầu tư, thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao năng lực hội nhập.
Một trong những nội dung được doanh nghiệp hai bên quan tâm trong hiệp định đó là các cam kết về minh bạch hoá được quy định tại Chương 12 của Hiệp định. Các quy định trong chương này mang tính áp dụng chung cho toàn bộ Hiệp định. Mặc dù trong từng chương có thể có thêm các quy định về minh bạch hoá nhưng những quy định đó mang tính đặc thù, chỉ áp dụng cho cam kết theo chương, không mang tính xuyên suốt.
Phân tích cụ thể các nội dung cam kết về minh bạch hoá trong Hiệp định VIFTA, Vụ Chính sách thương mại đa biên cho biết, theo quy định của Hiệp định VIFTA, “biện pháp áp dụng chung” bao gồm luật, quy định, thủ tục và quyết định hành chính mang tính áp dụng chung mà có thể có tác động đối với bất kỳ vấn đề nào thuộc điều chỉnh của hiệp định này.
Như vậy, với quy định này, mỗi bên sẽ đảm bảo rằng các biện pháp áp dụng chung:
Trường hợp một, được công bố ngay lập tức thông qua một phương tiện được chỉ định chính thức, bao gồm cả phương tiện điện tử nếu có thể, theo cách thức cho phép chính phủ và các cá nhân liên quan có thể biết về biện pháp đó; và
Trường hợp hai, theo quy định của pháp luật, cho phép một khoảng thời gian phù hợp từ lúc công bố đến khi biện pháp đó có hiệu lực.
Trong phạm vi pháp luật của mình yêu cầu, mỗi bên sẽ: Công bố trước bất kỳ biện pháp nào mà bên đó dự kiến áp dụng; và cung cấp cho các các nhân liên quan và bên kia cơ hội hợp lý để có ý kiến về các biện pháp được đề xuất đó.
Theo yêu cầu của bên kia, mỗi bên sẽ cung cấp thông tin và trả lời các câu hỏi liên quan đến bất kỳ biện pháp áp dụng chung nào mà bên yêu cầu cho rằng có thể ảnh hưởng đáng kể đến việc thực thi hiệp định này.
Liên quan đến thủ tục hành chính, để đảm bảo rằng một biện pháp áp dụng chung ảnh hưởng đến một vấn đề thuộc phạm vi của hiệp định này được áp dụng một cách nhất quán, công bằng và hợp lý, một bên phải đảm bảo rằng, trong một thủ tục tố tụng hành chính liên quan đến một vụ việc cụ thể, nếu một biện pháp được đề cập trong Điều 12.1 (Công bố) được áp dụng cho một cá nhân hoặc hàng hóa cụ thể của bên kia:
Thứ nhất, bất cứ khi nào có thể, cá nhân của bên kia bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thủ tục tố tụng sẽ được thông báo hợp lý, phù hợp với thủ tục trong nước, khi thủ tục đó được bắt đầu, bao gồm mô tả về bản chất của thủ tục tố tụng, tuyên bố về thẩm quyền pháp lý theo đó thủ tục tố tụng được bắt đầu và mô tả chung về các vấn đề.
Thứ hai, cá nhân được đề cập ở trên được tạo cơ hội hợp lý để trình bày các sự kiện và lập luận ủng hộ quan điểm của cá nhân đó trước một hành vi hành chính cuối cùng khi thời gian, bản chất của thủ tục tố tụng và lợi ích công cộng cho phép.
Thứ ba, thủ tục hành chính được tiến hành theo luật pháp của bên đó.
Khác biệt cam kết về minh bạch hoá trong VIFTA với các FTA khác
Là thành viên của 20 FTA song phương và đa phương, với 16 FTA đã đi vào thực thi, Việt Nam đã và đang thực hiện nhiều cam kết sâu rộng về minh bạch hóa. Trong khuôn khổ WTO (Tổ chức Thương mại thế giới), Việt Nam đã từng bước xây dựng hệ thống công bố pháp lý và thực hiện nghĩa vụ thông báo về các chính sách thương mại.
VIFTA đã chính thức được ký kết và đi vào thực thi với mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư giữa hai quốc gia.
Tuy nhiên, với sự xuất hiện của các FTA thế hệ mới như CPTPP và EVFTA, yêu cầu minh bạch đã được nâng lên một tầm cao mới, không chỉ dừng lại ở việc công khai thông tin mà còn bao gồm trách nhiệm giải trình, tham vấn và giám sát thực thi.
Minh bạch hóa nâng cao năng lực hội nhập của Việt Nam
Trong CPTPP, Việt Nam cam kết đảm bảo mọi văn bản pháp lý liên quan đến thương mại, đầu tư, lao động và môi trường đều được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử chính phủ. Đồng thời, Việt Nam phải cho doanh nghiệp và người dân có thể đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng chính sách.
Trong EVFTA, Liên minh châu Âu đặc biệt nhấn mạnh đến tính minh bạch trong quản lý nhà nước, phòng chống tham nhũng, đấu thầu công và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp. Việt Nam vì vậy phải hoàn thiện hệ thống pháp luật và hành chính để đáp ứng yêu cầu này, bao gồm việc áp dụng tiêu chuẩn công bố dữ liệu mở, tăng cường tính minh bạch trong quy trình cấp phép đầu tư và mua sắm công.
Như vậy, cam kết minh bạch hóa trong các FTA mang lại một số lợi ích đáng chú ý cho Việt Nam.
Trước hết, cam kết minh bạch hoá góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư, khi các doanh nghiệp, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài, có thể tiếp cận thông tin chính xác, rõ ràng và kịp thời về chính sách pháp luật. Điều này làm giảm chi phí tuân thủ, rủi ro pháp lý và tăng cường niềm tin vào sự ổn định của môi trường thể chế Việt Nam.
Thứ hai, minh bạch hóa thúc đẩy cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản trị nhà nước. Khi phải đáp ứng các tiêu chuẩn minh bạch quốc tế, cơ quan nhà nước buộc phải đổi mới phương thức làm việc, số hóa quy trình và tăng cường trách nhiệm giải trình. Việc công bố thông tin công khai cũng giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng giám sát hoạt động của cơ quan công quyền, qua đó góp phần phòng chống tham nhũng và nâng cao hiệu quả quản lý.
Thứ ba, minh bạch hóa tạo động lực hội nhập và nâng cao uy tín quốc tế của Việt Nam. Khi Việt Nam tuân thủ nghiêm túc các cam kết minh bạch, hình ảnh quốc gia trở nên đáng tin cậy hơn trong mắt đối tác thương mại. Điều này không chỉ thúc đẩy thương mại và đầu tư song phương, mà còn giúp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp quốc tế ngày càng quan tâm đến các tiêu chuẩn quản trị minh bạch, bền vững và có trách nhiệm xã hội.
Khởi động từ ngày 2/12/2015, quá trình đàm phán VIFTA kéo dài suốt 8 năm với tổng cộng 12 phiên đàm phán chính thức. Trên cơ sở Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 21/7/2023 của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã đại diện Việt Nam ký kết Hiệp định VIFTA.
Hiệp định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường Israel mà còn mở ra cơ hội để các doanh nghiệp hai nước tăng cường kết nối, trao đổi công nghệ, đầu tư và phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật cao.