Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/9/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/9 và tuần qua: Thị trường trầm lắng. Ảnh: Thanh Minh.
Trong đó với mặt hàng gạo, trong tuần thị trường trầm lắng, giá các loại gạo trong nước và xuất khẩu tương đối ổn định. Cụ thể, giá các loại gạo trong nước đi ngang, riêng một số mặt hàng gạo xuất khẩu tăng nhẹ đầu tuần sau đó đứng giá và đi ngang vào giữa - cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 7.450 - 7.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 8.500 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 504 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vắng, giá gạo các loại đi ngang.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình ổn so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng lúa, trong tuần giao dịch mua bán lúa Thu Đông mới chậm, thương lái chờ lấy lúa đã cọc, các loại lúa tươi chững giá.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gia lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 4.700 - 4.900 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 5.400 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 5.600 - 5.700 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.300 - 5.400 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với hôm qua.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán vắng, giá lúa tươi tương đối ổn định.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu Việt Nam đi ngang với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 440 - 465 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động ở mức 317 - 321 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 496 - 450 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD, tăng 2,2% về khối lượng nhưng giảm 17,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
Riêng trong tháng 8, lượng gạo xuất khẩu đạt 770 nghìn tấn, giá trị đạt 344,1 triệu USD. Dù khối lượng xuất khẩu tăng, giá trị lại giảm do giá gạo xuất khẩu bình quân giảm mạnh, chỉ còn 504,9 USD/tấn, giảm 19,3% so với năm trước. Nguyên nhân chủ yếu là sự giảm giá gạo xuất khẩu chung của các quốc gia, không chỉ riêng Việt Nam.
Philippines vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 42,4% thị phần. Tiếp theo là Ghana (11,7%) và Bờ Biển Ngà (10,7%). Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu gạo sang Philippines giảm 15,6%, trong khi giá trị xuất khẩu sang Ghana và Bờ Biển Ngà tăng mạnh, lần lượt là 44,4% và 88,9%. Đặc biệt, thị trường Bangladesh ghi nhận mức tăng trưởng xuất khẩu ấn tượng 188,4 lần, trong khi Malaysia chứng kiến sự sụt giảm mạnh 54,4%.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 28/9/2025
Bảng giá mang tính tham khảo.