Giá lúa gạo hôm nay ngày 8/9/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường lượng ít, giá các mặt hàng lúa gạo trong nước bình ổn, riêng một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu giảm so với cuối tuần.
Giá lúa gạo hôm này ngày 8/9: Gạo nguyên liệu xuất khẩu giảm, lúa tươi chững giá. Ảnh: Thanh Minh.
Trong đó với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 8.400 - 8.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.300 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 504 dao động ở mức 7.300 - 7.400 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg so với cuối tuần.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại IR50404/OM380, nguồn cung ít, kho hỏi mua chậm, giá ít biến động. Tại An Giang, giao dịch mua vẫn chậm, giá ổn định. Tại khu vực Lấp Vò (Đồng Tháp), kho mua lai rai, đứng giá. Tại khu vực Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng gạo về các bến ít, kho vẫn mua chậm, giá ít biến động.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng lai rai, giá bình ổn. Tại An Cư - Đồng Tháp, giao dịch chậm, gạo đẹp hàng chợ ít, kho cho giá cao hơn để mua gạo thành phẩm trắng thơm OM18, giá tương đối ổn định
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại giá đi ngang so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gia lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với cuối tuần.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch mua bán mới ít, giá tương đối ổn định. Tại An Giang, giá lúa Japonica nhích so với cuối tuần, các loại khác giá ít biến động, giao dịch mua bán lai rai. Tại Cần Thơ, lúa thơm giao dịch khá, nông dân chào giá cao, nhưng giao dịch ít.
Tại Cà Mau, nhu cầu mua mới lúa Thu Đông ít, giá tương đối ổn định. Tại Vĩnh Long, lúa tươi các loại giá ít biến động, thương lái mua khá hơn. Tại Đồng Tháp, giao dịch mua bán lúa Thu Đông lai rai, giá lúa vững. Tại Tây Ninh (Long An cũ), giao dịch mua bán mới cầm chừng, giá ít biến động.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 8/9/2025
Bảng giá mang tính tham khảo.