Việt Nam xuất khẩu thịt tới 33 thị trường
Cục Xuất nhập khẩu dẫn số liệu thống kê của Cục Hải quan cho biết, 10 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 18,72 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 96,44 triệu USD, tăng 0,6% về lượng và tăng 15,2% về trị giá so với 10 tháng năm 2024.
Trong 10 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt tới 33 thị trường. Trong đó, Hồng Kông (Trung Quốc) vẫn là thị trường xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt lớn nhất của Việt Nam, chiếm 44,94% về lượng và 60,55% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước, đạt 8,4 nghìn tấn, trị giá 58,4 triệu USD, giảm 2,3% về lượng nhưng tăng 12,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông (Trung Quốc) chủ yếu vẫn là thịt lợn sữa nguyên con đông lạnh và thịt lợn nguyên con đông lạnh.
10 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt tới 33 thị trường. Ảnh minh hoạ
Tiếp theo, xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt sang một số thị trường trong 10 tháng năm 2025 tăng về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2024 như: Trung Quốc, Canada, Tây Ban Nha, Singapore, Papua New Guinea, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan...
Trong 10 tháng năm 2025, xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam chủ yếu gồm các chủng loại như thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 37,54% về lượng và chiếm 56,56% về trị giá; thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 32,86% về lượng và chiếm 22,16% về trị giá; thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm thuộc nhóm 01.05 tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 28,91 về lượng và chiếm 19,77% về trị giá; các chủng loại khác chiếm 0,68% về lượng và chiếm 1,51% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt của Việt Nam trong 10 tháng năm 2025.
Trong đó, thịt lợn tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh vẫn là chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất, với lượng đạt 7,02 nghìn tấn, trị giá 54,55 triệu USD, giảm 11,1% về lượng, tăng 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Với thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hồng Kông (Trung Quốc) giảm 7,1% về lượng nhưng tăng 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
Ở chiều ngược lại, theo tính toán từ số liệu thống kê của Cục Hải quan, trong 10 tháng năm 2025, Việt Nam nhập khẩu 811,3 nghìn tấn thịt và các sản phẩm từ thịt, trị giá 1,62 tỷ USD, tăng 15,3% về lượng và tăng 14,4% về trị giá so với 10 tháng năm 2024.
Trong đó, Ấn Độ vẫn là thị trường cung cấp thịt và các sản phẩm từ thịt lớn nhất cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2025, chiếm 18,52% trong tổng lượng thịt và các sản phẩm từ thịt nhập khẩu của cả nước, với lượng đạt 150,2 nghìn tấn, trị giá 535,52 triệu USD, giảm 5,8% về lượng, tăng 0,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam từ một số thị trường khác cũng giảm về lượng so với cùng kỳ năm 2024 như Úc, Hàn Quốc, Đức, Argentina, Iran, Nhật Bản... Tuy nhiên, Việt Nam tăng nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt từ nhiều thị trường trong 10 tháng năm 2025 như Nga, Hoa Kỳ, Brazil, Canada, Ba Lan, Tây Ban Nha, Hồng Kông (Trung Quốc), Thổ Nhĩ Kỳ, Ý, Pháp, Bỉ, New Zealand, Slovenia, Algeria, Trung Quốc...
Trong 10 tháng năm 2025, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu: thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm thuộc nhóm 01.05, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 36,33% về lượng và chiếm 18,01% về trị giá; thịt trâu tươi đông lạnh chiếm 16,95% về lượng và chiếm 30,67% về trị giá; thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 19,66% về lượng và chiếm 21,99% về trị giá; phụ phẩm ăn được sau giết mổ của lợn, trâu, bò sống ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 18,96% về lượng và chiếm 13,07% về trị giá; thịt bò tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 3,79% về lượng và chiếm 13,35% về trị giá...
Nhập khẩu thịt lợn tươi ướp lạnh hoặc đông lạnh của Việt Nam trong 10 tháng năm 2025 đạt 159,4 nghìn tấn, trị giá 358,26 triệu USD, tăng 95,7% về lượng, tăng 90,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024; giá nhập khẩu trung bình ở mức 2.240 USD/tấn, giảm 2,7% so với 10 tháng năm 2024. Việt Nam nhập khẩu thịt lợn từ 25 thị trường, trong đó Nga tiếp tục là thị trường lớn nhất, chiếm 51,34% tổng lượng thịt lợn nhập khẩu của cả nước; Brazil chiếm 29,54%; Canada chiếm 4,18%; Đức chiếm 3,36%; Tây Ban Nha chiếm 3%; Hà Lan chiếm 2,27%; các thị trường khác chiếm 6,32%.
Trong tháng 11/2025, giá lợn hơi trên cả nước tiếp tục xu hướng giảm so với tháng 10/2025, dao động trong khoảng 49.000 - 54.000 đồng/kg. Cụ thể: Giá lợn hơi tại khu vực miền Bắc dao động trong khoảng 49.000 - 54.000 đồng/kg, những ngày đầu tháng 11/2025 giá giảm từ 2.000 - 5.000 đồng/kg, sau tiếp tục giảm 1.000 – 5.000 đồng/kg, rồi chững lại đến cuối tháng tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg so với những ngày cuối tháng 10/2025.
Giá lợn hơi tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên dao động trong khoảng 49.000 - 53.000 đồng/kg, trong những ngày đầu tháng 11/2025, giá lợn hơi giảm từ 3.000 - 5.000 đồng/kg, đến giữa tháng giảm 4.000 đồng/kg, sau đó giảm 1.000 - 3.000 đồng/kg và sau đó ổn định. Giá lợn hơi tại khu vực miền Nam dao động trong khoảng 50.000 - 54.000 đồng/kg, những ngày đầu tháng 11/2025 giá lợn hơi giảm từ 3.000 - 5.000 đồng/kg, đến giữa tháng giảm 3.000 - 4.000 đồng/kg, sau đó ổn định và cho đến những ngày cuối tháng tăng 1.000 đồng/kg.