Đóng

Nhận diện 5 xu hướng của ngành công nghiệp môi trường

Theo PGS. TS Lưu Thế Anh, có 3 điều kiện cần thiết để Việt Nam phát triển ngành công nghiệp môi trường lớn mạnh, đủ sức cạnh tranh và xuất khẩu.

5 xu hướng phát triển ngành công nghiệp môi trường ở Việt Nam
 
Trước những hệ lụy do ô nhiễm môi trường, suy thoái và cạn kiệt tài nguyên, biến đổi khí hậu và thiên tai, chuyển đổi xanh hướng đến phát triển bền vững đã trở thành chiến lược ưu tiên hàng đầu của các quốc gia. Tăng trưởng của mô hình kinh tế tuyến tính truyền thống, lệ thuộc vào khai thác quá mức tài nguyên, tiêu thụ năng lượng hóa thạch lớn và phát thải cao đã bộc lộ những hạn chế, gây áp lực lớn lên tự nhiên, môi trường và chất lượng cuộc sống con người.
 
Để khắc phục thực trạng này, ngành công nghiệp môi trường được xác định là một trụ cột quan trọng thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, vừa là động lực phát triển kinh tế, vừa là công cụ hữu hiệu không thể thay thế để giải quyết các vấn đề môi trường một cách căn cơ và thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. 
 
Công nghiệp môi trường không chỉ là ngành kỹ thuật, mà còn là một lĩnh vực kinh tế đặc thù, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, duy trì hệ sinh thái và tạo ra nhiều việc làm xanh có giá trị gia tăng cao.
 

PGS.TS Lưu Thế Anh, Viện trưởng Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ảnh: Viên Nguyễn

 
Theo PGS. TS Lưu Thế Anh, Viện trưởng Viện Tài nguyên và Môi trường (Đại học Quốc gia Hà Nội) hiện có 5 xu hướng phát triển ngành công nghiệp môi trường ở Việt Nam.
 
Một là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến và chuyển đổi số trong quản lý môi trường. Để đáp ứng yêu cầu giám sát, quản lý và kiểm soát ô nhiễm trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa mạnh mẽ, nhiều địa phương và doanh nghiệp Việt Nam đã triển khai áp dụng công nghệ IoT, cảm biến thông minh và hệ thống giám sát môi trường tự động, liên tục theo thời gian thực. 
 
Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã xây dựng hệ thống trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục để truyền dữ liệu về trung tâm điều hành quốc gia, giúp cảnh báo sớm sự cố môi trường, mặc dù mục tiêu cảnh báo còn nhiều hạn chế. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguồn nước thải, khí thải lớn đã phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục theo thời gian thực để truyền dữ liệu về cơ quan quản lý môi trường địa phương giám sát.
 
Một số doanh nghiệp tư nhân đã ứng dụng công nghệ AI trong phân loại rác tại nguồn, quản lý và vận hành nhà máy xử lý chất thải rắn và nước thải, góp phần tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả xử lý.
 
Hai là, thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn và tái chế tài nguyên: Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 7/6/2022 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn, trong đó ngành công nghiệp môi trường được coi là trụ cột trong việc thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải. 
 
Các mô hình tái chế nhựa, giấy, kim loại và chất thải hữu cơ thành sản phẩm thương mại hoặc nguyên liệu sản xuất đang mở rộng tại các khu công nghiệp lớn như ở TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hải Phòng. Ngoài ra, các sáng kiến của doanh nghiệp như việc thu hồi chai lọ thủy tinh, lon nhôm để tái sử dụng đã góp phần giảm lượng rác thải xả ra môi trường.
 
Ba là, phát triển khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái dựa trên mô hình cộng sinh công nghiệp: Với sự hỗ trợ của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính) đã triển khai thí điểm chuyển đổi một số khu công nghiệp truyền thống sang khu công nghiệp sinh thái ở Hải Phòng, Ninh Bình, Cần Thơ, Đà Nẵng. 
 
Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp được khuyến khích trao đổi phụ phẩm, tái sử dụng năng lượng và nước thải, giảm phát thải khí nhà kính. Xu hướng này giúp tiết kiệm tài nguyên, nâng cao sức cạnh tranh của ngành công nghiệp môi trường trong chuỗi giá trị toàn cầu.
 
Bốn là, mở rộng vai trò của tư nhân và thu hút đầu tư tài chính xanh: Ngành công nghiệp môi trường ở Việt Nam đang có sự gia tăng đáng kể các dự án BOT, PPP trong xử lý chất thải, cấp nước sạch, phát điện từ chất thải. Các Quỹ đầu tư xanh quốc tế, như JICA, ADB, IFC đã tài trợ nhiều dự án xử lý rác phát điện, sản xuất phân compost từ rác hữu cơ tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và Huế. 
 
Các doanh nghiệp khởi nghiệp môi trường đang phát triển mạnh, cung cấp giải pháp giảm thiểu nhựa dùng một lần, sản xuất bao bì sinh học phân hủy hoàn toàn, ứng dụng công nghệ blockchain để truy xuất nguồn gốc chất thải.
 
Năm là, nội địa hóa công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất thiết bị môi trường. Ngoài nhập khẩu thiết bị, nhiều doanh nghiệp công nghệ Việt Nam đã chủ động nghiên cứu, chế tạo dây chuyền xử lý nước thải, lò đốt rác quy mô vừa và nhỏ, thiết bị phân loại rác tự động. Việc nội địa hóa công nghệ không chỉ giúp giảm chi phí đầu tư mà còn tạo điều kiện hình thành chuỗi cung ứng trong nước cho ngành công nghiệp môi trường.
 
Giải pháp để công nghiệp môi trường đủ sức cạnh tranh
 
Cũng theo PGS. TS Lưu Thế Anh, có 3 điều kiện cần thiết để Việt Nam phát triển ngành công nghiệp môi trường lớn mạnh, đủ sức cạnh tranh và xuất khẩu.
 
Thứ nhất là xây dựng chính sách và hệ thống pháp luật hoàn thiện. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, minh bạch và ổn định là nền tảng thúc đẩy ngành công nghiệp môi trường. Hành lang pháp lý cần quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong bảo vệ môi trường; nâng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo thông lệ quốc tế; đồng thời thiết lập cơ chế giám sát, chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm. Đồng thời, tích hợp mục tiêu bảo vệ môi trường vào Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, Quy hoạch ngành, Quy hoạch tỉnh bảo đảm gắn kết giữa mục tiêu tăng trưởng với mục tiêu bảo vệ môi trường đầy đủ, chi tiết. 
 

Việt Nam cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp môi trường. Ảnh minh hoạ

 
Thứ hai, đầu tư nguồn lực tài chính, phát triển nguồn nhân lực và công nghệ đủ mạnh. Tài chính là yếu tố quyết định việc đầu tư và mở rộng hoạt động của doanh nghiệp môi trường. Nhà nước cần thiết lập các Quỹ hỗ trợ, ưu đãi tín dụng, giảm thuế cho doanh nghiệp áp dụng công nghệ sạch. Đồng thời, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, am hiểu kỹ thuật và công nghệ môi trường là bắt buộc để vận hành, nghiên cứu và đổi mới sản phẩm. Công nghệ, nhất là các công nghệ hiện đại xử lý và tái chế chất thải, năng lượng tái tạo và số hóa quy trình quản lý môi trường, phải được chú trọng phát triển và chuyển giao nhanh chóng, có thể nhận chuyển giao từ các nước tiên tiến.
 
Thứ ba, hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư. Việc tăng cường hợp tác quốc tế giúp Việt Nam tiếp cận nguồn vốn, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến trong ngành công nghiệp môi trường. Cần tham gia sâu vào các mạng lưới hợp tác khu vực và toàn cầu, ký kết các hiệp định, dự án chung với các đối tác chiến lược. Thu hút đầu tư FDI vào lĩnh vực môi trường, cần gắn với yêu cầu chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực, đảm bảo Việt Nam vừa tiếp nhận nguồn vốn, vừa nâng cao năng lực nội tại để làm chủ công nghệ lõi.
 

Ngành công nghiệp môi trường là ngành kinh tế - kỹ thuật đặc thù, vừa có tính chất công nghiệp (sản phẩm, thiết bị, dây chuyền sản xuất), vừa có tính chất dịch vụ kỹ thuật cao, đóng vai trò chủ lực trong bảo vệ môi trường và thúc đẩy chuyển đổi xanh trong phát triển kinh tế - xã hội.

Phong Lâm